Loading...
Hiển thị các bài đăng có nhãn Học tiếng Anh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Học tiếng Anh. Hiển thị tất cả bài đăng

11/11/16

Học tiếng Anh qua những câu nói nổi tiếng của Donald Trump

'Dù sao bạn cũng phải nghĩ, tại sao không nghĩ lớn'? là một trong những câu nói nổi tiếng của Tổng thống đắc cử Mỹ Donald Trump..
Cùng học tiếng anh qua những câu nói mang 'bản sắc' của Trump nha...
Dù sao bạn cũng phải nghĩ, tại sao không nghĩ lớn?
Bị đánh giá thấp lúc nào cũng tốt.
Đôi khi bằng cách thua một trận đấu, bạn tìm ra cách mới để thắng cả cuộc chiến. 
Đáng buồn thay, giấc mơ của người Mỹ đã chết. Nhưng nếu tôi được bầu làm tổng thống, tôi sẽ mang nó trở lại, lớn hơn và tốt hơn bao giờ hết.
Đôi khi bằng cách thua một trận đấu, bạn tìm ra cách mới để thắng cả cuộc chiến.  
Khi ai đó thay đổi bạn, hãy chiến đấu. Hãy tàn bạo và hãy mạnh mẽ.
Thật khó để họ công kích tôi về ngoại hình, bởi vì tôi quá đẹp trai.
Tôi đẹp một phần vì tôi giàu.
Cuối cùng bạn được đánh giá không phải bằng số lượng công việc bạn thực hiện mà bằng những việc bạn đã hoàn thành.
Đôi khi những khoản đầu tư tốt nhất của bạn là những khoản (đầu tư) bạn không thực hiện.
Hầu hết mọi người đều nghĩ nhỏ, vì họ sợ thành công, sợ quyết định và sợ chiến thắng.
Nếu doanh nghiệp của bạn không phải là một thương hiệu thì nó là một hàng hóa thông thường (giá rẻ).
Theo VnExpress

27/10/16

Cuộc sống ở Mỹ bắt đầu như thế nào?


Ngôn ngữ và chiếc xe là chìa khoá mở đầu cho cuộc sống nơi xứ người, ngày nào còn chưa có hai thứ này thì bạn sẽ còn bế tắc…

Những năm đầu (75-85), phần lớn người Việt Nam khi tới Mỹ đều được hội đoàn hay nhà thờ đứng ra bảo lãnh hỗ trợ, cũng như được hưởng quy chế khá cao, nhất là những gia đình có con em nhỏ dưới 18 tuổi. Khi đó họ chẳng cần phải lo lắng, cứ từ từ tìm hiểu, học hỏi để hội nhập, mọi thứ đã có chính phủ lo. Đến từ một đất nước nghèo, nhu cầu vật chất cuộc sống còn ở mức tối thiểu, nên ai cũng hài lòng với hiện tại, nhất là thời điểm đó, nhìn quanh người Việt ai cũng nghèo như nhau, chẳng ai giàu hơn ai để so sánh.


Đời sống ở đâu cũng vậy, phải đi làm mới có thu nhập trang trải cuộc sống hàng ngày. Hơn nữa nhu cầu vật chất theo cuộc sống ngày càng lên cao.

Ngày mới qua, chỉ ao ước có nhu cầu sống tối thiểu. Nhưng khát vọng con người là thăng tiến, người Việt cũng không ngoại lệ, nên sau nhiều năm hội nhập, cuộc sống người Việt ở hải ngoại đã không còn cách biệt với người bản xứ, hay có thể có phần trội hơn. Vì người Việt vốn rất kiên trì chịu khó, cũng như bỏ công bỏ của nhiều để đầu tư cho học vấn con cái, nên sau nhiều năm, thành quả của họ có thể nhìn thấy một cách rõ ràng, phải nói là đáng ngưỡng mộ.

Còn thành phần mới qua định cư sau này, hầu hết là ra đi theo quy chế di dân, cá nhân bảo lãnh, như cha mẹ bảo lãnh cho con, anh em bảo lãnh cho nhau, chồng bảo lãnh vợ, do vậy điều kiện vật chất, thời gian hỗ trợ giúp đỡ có phần hạn chế hơn nhiều.

Đồng thời, vào thời điểm hiện tại, cuộc sống ở Việt Nam đã cải thiện hơn xưa. Có những bạn đang có cuộc sống tốt, có nhà (do cha mẹ để lại), có việc làm ổn định, hàng tháng (hay thỉnh thoảng) được thân nhân nước ngoài hỗ trợ một vài trăm đô la, có thể rất giàu hoặc không giàu, nhưng chí ít cũng có cuộc sống ung dung. Do đó có ước vọng rằng đi ra nước ngoài để có cuộc sống dễ dàng hơn, nhất là một cường quốc như nước Mỹ, và điển hình là thấy Việt kiều hải ngoại nhiều người thênh thang áo gấm về làng.

Với suy nghĩ như vậy, nên không ít người qua tới đây, thiếu kiến thức tối thiểu của cuộc sống hải ngoại, khi đối diện với khó khăn không lường trước đã không thích ứng được, dẫn đến suy sụp tinh thần, bất đắc chí, than thân trách phận, có khi oán trách cả người đã bảo trợ họ sang, vì sao giàu thế mà không lo cho họ một cuộc sống như họ muốn. Thành ra cả người bảo trợ lẫn người được bảo trợ đã lâm vào cảnh khó khăn bứt rứt, tiến thoái lưỡng nan, sứt mẻ tình cảm.

Ở bài viết này, tôi xin đưa ra những bước bắt buộc phải có của cuộc sống mới, mà bạn cần phải vượt qua, nếu muốn tái định cư ở một đất nước xa lạ, mọi thứ từ ngôn ngữ cũng như cách sống hoàn toàn khác biệt.

Sau khi đặt chân đến xứ Mỹ, người thân (người bảo trợ) sẽ mất vài ngày đưa bạn đi làm giấy tờ, hợp thức hoá cần thiết cho cuộc sống ở Mỹ, như thẻ căn cước, thẻ y tế, xin nhập học cho bọn trẻ.

Dưới đây là những quyền lợi bạn được hưỡng từ chính phủ:

- Các cháu dưới 18 tuổi sẽ vào học trường tiểu học và trung học gần nhà. Có xe bus đưa rước đi về hai bận, ăn trưa miễn phí ở trường. Có thể được cho vào lớp đặc biệt thời gian đầu để củng cố Anh ngữ. (Nhớ đem theo đầy đủ học bạ ở bên Việt Nam, và cần dịch sang tiếng Anh)

- Các cháu trên 18 tuổi có thể ghi danh nhập học ở trường cao đẳng địa phương với tên gọi là Community College. Ở đó bạn có thể học tiếng Anh và chọn một nghề nào đó làm kế sinh sống trong tương lai. Tùy theo sở thích và trình độ, bạn có thể chuyển tiếp lên trường đại học 4 năm để lấy bằng cử nhân.

Nếu bạn không có thu nhập, hoặc thu nhập thấp, thì tất cả miễn phí. Hầu hết ai cũng được chính phủ tài trợ (xin học bổng), đây là quyền lợi chung cho mọi công dân Mỹ.

Ngoài tiền học phí, sách vở do chính phủ giúp, miễn hoàn trả, nếu đủ điều kiện, bạn có thể nộp đơn vay tiền từ chính phủ, giúp hỗ trợ sinh sống để có thể học toàn thời gian.

- Con nít dưới 18 tuổi, người già trên 65 tuổi được trợ cấp y tế toàn phần của chính phủ (medicaid), và còn có thể xin thêm được food stamps (trợ cấp thực phẩm).

- Những người trên 18 tuổi hoặc dưới 65 tuổi, thu nhập thấp sẽ xin được trợ cấp y tế bán phần của chính phủ, như ở Texas có chương trình Gold card mà người Việt mình hay gọi là thẻ vàng. Mỗi tiểu bang có những chương trình và tên gọi khác nhau. (Những người mới nhập cư, hầu hết đủ điều kiện được hưởng vì chưa có thu nhập).

Người bảo trợ, hoặc cho gia đình bạn ở tạm nhà họ một thời gian ngắn cho đỡ tốn kém, hoặc tìm mướn dùm bạn một căn nhà (mắc rẻ tùy theo khả năng) và từ đây sẽ bắt đầu hành trình gian khổ, tự túc tự cường của chính bạn.

Nếu bạn có vốn mang theo, có tiền sống một thời gian không đến nỗi quẫn bách, thì lúc này bạn nên tranh thủ học tiếng Anh, cho dù không cần nhiều, nhưng ít nhất nghe được, nói được chút ít để kiếm việc làm, vì chẳng lẽ họ mướn bạn vào làm, còn phải mướn thêm người thông dịch?

Một điều cấp bách khác là phải học lái xe. Nhờ người thân kiếm mua một chiếc xe, mới cũ mắc rẻ tùy khả năng. Đây là chuyện bắt buộc (nếu không có tiền, bạn cũng phải thương lượng với người thân để hỏi mượn, sau này sẽ hoàn trả). Quỹ thời gian ở nước ngoài rất eo hẹp, không ai có thể đưa đón bạn mỗi ngày đi và về.

Ngôn ngữ và chiếc xe là chìa khoá mở đầu cho cuộc sống, ngày nào còn chưa có hai thứ này thì bạn sẽ còn bế tắc.

Trường hợp bạn không có tiền mang theo, nghĩa là vô sản, thì không thể chần chờ. Bạn phải chấp nhận bất cứ việc làm nào (đương nhiên là lương thiện), dù là những việc làm tay chân nặng nhọc, những việc không cần chất xám, để kiếm tiền trang trải cuộc sống gia đình.

Người bảo trợ, họ có thể tự nguyện giúp bạn thời gian đầu trong khả năng, nhưng họ không có bổn phận phải nuôi bạn và gia đình bạn. Hoặc dù họ có muốn, đôi khi cũng không đủ khả năng, vì số phí này không phải là con số nhỏ.

Còn việc làm ở xứ người trong trường hợp bạn là người mới ở đất nước này sẽ như thế nào? Cũng không khó hiểu, này nhé:

Cứ tưởng tượng, một người mới nhập cư đi xin việc làm: không nói, không nghe được chủ muốn nói gì, kinh nghiệm nghề nghiệp không có, đôi khi cũng đã có tuổi, sức khoẻ không còn sung mãn… Tất cả là con số không, không khác đứa bé còn đang chập chững tập đi, thì bạn sẽ làm được những gì, ngoài những việc không ai muốn làm mới tới tay mình.

Vậy thì sao? Có hai trường hợp:

1. Bạn là người năng động, tự tin:

Tôi chấp nhận vì tôi biết, với tôi đây chỉ là tạm thời. Một thời gian nữa, khi quen cuộc sống ở đây, rành đường xá, tiếng Anh giỏi, tôi sẽ tìm một việc làm khá hơn, hợp với khả năng hơn.

Với tôi, đều quan trọng hơn cả là môi trường, điều kiện sống tốt cho tương lai, sự phát triển của các con. Tôi tin với khả năng của mình, tôi chấp nhận dấn thân.

2. Bạn không chấp nhận được thực tại:

- Lỡ ôm một ảo mộng thiên đường.

- Từng nghe cuộc sống bên Mỹ vất vả, mà không hình dung được tới mức này.

- Ở Việt Nam tôi sướng gấp mấy lần, công việc cũ nhàn hạ, có nhân viên, tội gì. Tiếng là qua Mỹ mà tôi phải làm những chuyện nặng nhọc, như làm tiệm phở, làm chợ, giữ con nít.

- Nhìn chung quanh, thấy người qua trước giàu có, trong khi tôi phải làm việc tay chân như thế này, thật là mất mặt, biết vậy tôi không đi.

Hay thậm chí có bạn nằng nặc đòi quay về Việt Nam! Đó là những trường hợp tôi thấy đang xảy ra rất nhiều.

Mỗi lần quyết định đi hay ở đều không phải chuyện đơn giản. Ngoài chuyện tốn kém tiền bạc, thời giờ, còn có nỗ lực tình cảm của nhiều người thân. Trong khuôn khổ bài viết ngắn này, tôi chỉ có mục đích phần nào giúp cho bạn hiểu rõ con đường trước mặt, để có một quyết định sáng suốt nhất.

Những người Việt tha hương từ nhiều năm trước, họ không có chọn lựa nên dù thế nào cũng cắn răng dấn thân, kiên quyết đạp đổ mọi trở ngại. Nhờ vậy, có thể nói gian khổ họ trải qua, nhất là tinh thần, gấp vạn lần hoàn cảnh hiện tại của các bạn, nhưng họ đã vượt qua và thành công.

Còn hiện tại, bạn có lợi thế hơn nhiều. Bạn có người thân bên cạnh hướng dẫn trong cuộc sống mới, có chút tiền mang theo. Cộng đồng Việt Nam hải ngoại đã vững mạnh. Về tinh thần, bớt được nhiều cảm giác bơ vơ lạc lõng. Tuy nhiên, thời nào cũng có những việc bạn phải tự làm. Đó là nỗ lực phấn đấu, việc này không ai có thể làm thay thế bạn được.

Tôi hy vọng những thành quả giàu sang của người đi trước sẽ là động lực cho bạn dấn thân, chứ đừng lấy đó so sánh, phân bì để rồi thay vì dấn thân tiến bước, bạn trở thành thất chí, than thân trách phận, dùng ánh mắt cay đắng nhìn đời.

Tôi đã chứng kiến không ít người là nạn nhân của nhân sinh quan sai lầm này. Hãy nhớ những người thành công hiện giờ, họ cũng phải trải qua một thời gian dài phấn đấu, không khác gì bạn bây giờ. Hay có khi còn khổ hơn bạn bây giờ nữa.

Còn nếu bạn đọc xong bài viết này, đã có chút khái niệm, thấy rằng hoàn cảnh mình ở Việt Nam tốt hơn, thì tôi khuyên bạn nên ở lại nước mình, đừng đi làm chi cho phí thì giờ, tốn tiền và tốn công người bảo trợ.

Nước Mỹ chưa bao giờ tự phong đất nước này là thiên đường, chỉ là từ những cảm nhận của một đại đa số nào đó, ưu ái mến tặng cho nó mà thôi. Thiên đường hay địa ngục là do từng trường hợp cá nhân, đừng thần thánh hoá quá, để rồi thất vọng.

Theo quan điểm của riêng tôi, đất Mỹ không là thiên đường một cách huyễn hoặc, xa xôi. Đất Mỹ cũng có ưu, có khuyết, và nhiều mặt tầm thường như mọi nước khác. Có đều tôi có thể khẳng định, nơi chốn này cho bạn và nhất là giới trẻ rất nhiều cơ hội để tiến thân. Chỉ là bạn có chịu nắm lấy hay không mà thôi!

Nguồn: usis.us

2/10/16

Từ vựng tiếng Anh: Các loại kính mắt


Bạn có biết, có gần 30 loại kính mắt khác nhau? Cùng xem trong tiếng Anh chúng có tên là gì nhé!




Corrective lens – /kəˈrek.tɪv;lenz/: kính điều chỉnh khúc xạ

Adjustable Focus glasses – /əˈdʒʌst ˈfoʊ.kəs/ /: kính điều chỉnh tiêu điểm

Far – sighted glasses – /ˌfɑːˈsaɪ.tɪd ˈɡlæs•əz/: kính lão (kính viễn)

Near – sighted glasses – /ˌnɪəˈsaɪ.tɪd ˈɡlæs•əz/: kính cận

Single Vision glasses – /ˈsɪŋ.ɡəl ˈvɪʒ.ən/: kính một tròng.

Bifocals glasses – /ˌbaɪˈfoʊ.kəlz/: kính hai tròng

Trifocals glasses – /traɪ ˈfoʊ.kəlz/:: kính ba tròng

Progressive glasses – /prəˈɡres.ɪv/: kính hai tròng không đường ráp nối

Safety glasses- /ˈseɪf.ti/: kính bảo hộ

Sunglasses – /ˈsʌnˌɡlæs.ɪz/ : kính râm

3D glasses – /θriː D ˈɡlæs·əz/: kính 3D

Magnification glasses – /ˌmæɡ.nə.fəˈkeɪ.ʃən ˈɡlæs·əz/ : kính phóng đại

Gaming classes – /ˈɡeɪ.mɪŋ ˈɡlæs·əz/ : kính game thủ

Contact lenses – /ˈkɑːn.tækt ˌlenz/: kính áp tròng

Half – moon glasses – ˌhæf.muːn ˈɡlæs.ɪz/: kính nửa vầng trăng

Lorgnette – /lɔːrˈnjet/: kính cầm tay

Monocle – /ˈmɑː.nə.kəl/: kính một mắt

Opera glasses – /ˈɑː.pɚ.ə ˌɡlæs.ɪz/: ống nhòm xem kịch opera

Pince-nez – /ˌpæːnsˈneɪ/: kính gọng mũi

Scissors glasses – /ˈsɪz.ɚz ˈɡlæs·əz/: kính gọng kéo

Thuần Thanh tổng hợp

4/7/16

10 từ đồng nghĩa với ‘Happy’

Trong tiếng Việt, một từ có thể có nhiều từ đồng nghĩa, và với tiếng Anh cũng vậy. Sử dụng các từ đồng nghĩa thay thế cho những từ đã sử dụng sẽ khiến bài viết hay câu nói của bạn phong phú và đặc sắc hơn. Sau đây là danh sách 10 từ đồng nghĩa với Happy (Hạnh phúc) cùng ví dụ trong câu.
Ảnh: Pixabay.com
1. Cheerful – /ˈtʃɪr.fəl/: vui mừng, phấn khởi, vui vẻ
Ví dụ: He is a very cheerfull child (Cậu bé là một đứa trẻ vui vẻ.)
2. Pleased – /pliːzd/: vui lòng, hài lòng, bằng lòng
Ví dụ: He was pleased to see his daughter (Ông ấy rất vui khi thấy con gái mình.)
3. Glad – /ɡlæd/ : sung sướng, vui vẻ, hân hoan
Ví dụ: She was glad because she got a raise (Cô ấy rất sung sướng khi được tăng lương.)
4. Content – /kənˈtent/: hài lòng, toại nguyện, thỏa mãn.
Ví dụ: I am content with my life (Tôi hài lòng với cuộc sống của mình.)
5. Delighted – /dɪˈlaɪ.t̬ɪd/: phấn khích, vui vẻ, cao hứng
Ví dụ: I’m delighted to join you for dinner (Tôi rất vui khi bạn cùng ăn tối.)
6. Joyful– /ˈdʒɔɪ.fəl/: vui mừng, hân hoan, sung sướng, khoan khoái
Ví dụ: The beautiful weather makes me feel joyful (Thời tiết đẹp khiến tôi thấy thật khoan khoái.)
7. Elated – /iˈleɪ.t̬ɪd/: rất hạnh phúc, rất cao hứng, phấn khởi.
Ví dụ: I just graduate from college. I’m elated (Tôi vừa mới tốt nghiệp trung học. Tôi rất phấn khởi.)
8. Lighthearted – /ˈlɑɪtˌhɑrt̬·ɪd/: thư thái, tự tại, vui vẻ
Ví dụ: He feels lighthearted while on vacation (Anh ấy cảm thấy rất thư thái khi đi nghỉ.)
9. Thrilled – /θrɪld/: sung sướng, rất hạnh phúc
Ví dụ: They was thrilled to buy a house (Họ quá hạnh phúc khi mua được một ngôi nhà.)
10. Overjoyed – /,ouvə’dʤɔid/: vui mừng khôn xiết
Ví dụ: Joanna will be overjoyed to see you (Joanna sẽ rất vui khi gặp bạn)
Thuần Thanh biên dịch

22/6/16

Các từ tiếng lóng tiếng Anh mà teen Mỹ hay dùng

Beat eat = Đi chỗ khác chơi | Big shot = Nhân vật quan trọng ...
















20/6/16

Phân biệt Bill, Invoice và Receipt

Bill, Invoice  Receipt có thể khiến nhiều người nhầm lẫn cách dùng bởi chúng cùng có ý nghĩa là hóa đơn hay biên lai. Tuy nhiên, cách dùng ba từ này có những chỗ khác biệt. Chúng ta cùng phân biệt và thực hành làm bài tập ở cuối bài để hiểu rõ hơn về cách dùng của chúng nhé.
Ảnh: Pixels.com

  1. Bill /bɪl/ (noun) & (verb)
Bill là hóa đơn thanh toán, là một danh sách liệt kê hàng hóa hoặc những dịch vụ bạn sử dụng, cùng số tiền bạn cần trả cho mỗi sản phẩm và tổng số tiền phải trả. 
Ví dụ: the gas bill (hóa đơn thanh toán tiền khí đốt/gas), telephone bill (hóa đơn thanh toán tiền điện thoại)
  1. Invoice /ˈɪnvɔɪs/ (noun) & (verb) (rather formal: khá nghiêm túc/ trang trọng)
Invoice là biên lai thanh toán dùng trong thủ tục chính thức, là danh sách liệt kê từng món hàng hóa được bán hay dịch vụ/ công việc được thực hiện cùng giá cả: hóa đơn, danh sách đơn hàng.
Ví dụ:
Invoice the order: Làm hóa đơn các món hàng để yêu cầu thanh toán.
Invoice somebody for an order: Gửi hoá đơn cho ai xin thanh toán những món hàng đã đặt.
=> Trên invoice, khác với bill, ta còn thấy ngoài hàng liệt kê từng món hàng hay công việc làm, giá thành phần, còn thêm chi tiết như số sở thuế cấp cho hãng (tax number), hay số tài khoản hãng dành cho chủ nhân để tính tiền được dùng như số hồ sơ (customer account number).
Trên hoá đơn (bill) thường không có chi tiết này.
  1. Receipt /rɪˈsiːt/ (noun)
Receipt là giấy biên lai, làm bằng chứng xác nhận rằng hàng hóa hay dịch vụ đã được trả tiền. Ví dụ công ty A đã trả X số tiền cho đơn hàng Y.
Ví dụ:
Get a receipt for your expenses
Hãy lấy biên lai những khoản chi tiêu (trong trường hợp này, receipt cùng nghĩa với bill).
Chú ý:  Trong phạm vi bài viết, chúng ta chỉ phân biệt cách sử dụng của ba từ Bill, Invoice và Receipt vốn liên quan đến “sự chi trả” (payment), chứ không đề cập tới những nghĩa khác vốn đã được phân biệt rõ ràng, lấy ví dụ từ “bill” còn có nghĩa là chương trình giải trí, hoặc dự luật.
Bài tập:
Điền dạng đúng của Bill/ Invoice/ Receipt vào ô trống.
  1. Have you paid the phone_______?
  2. Here are your_______and your change.
  3. (At ATM)
Take the money and _______from the slots.
  1. You will be_______as soon as the work is done.
  2. (At the restaurant)
Could I have the_______please?
  1. I’ll be sending you the______for the dry-cleaning!
  2. The builders sent (a/an)______for £200.
Đáp án:
  1. bill
  2. receipt
  3. receipt
  4. invoiced
  5. bill/receipt
  6.  bill
  7. invoice
Ngọc Lan

5/4/16

Giải thích một số từ ngữ ở Hoa Kỳ

Đọc chơi đỡ buồn nè, giải thích một ít từ ở Mỹ (redneck, trailer trash, WASP, soccer mom, bible belt, bridge and tunnel people, …):




1. Rednecks:
Người dân miền Nam, theo truyền thống có gáy đỏ vì công việc đồng áng (ít nhất là một trong những thuyết về xuất xứ của khái niệm này). Trong con mắt của dân cư cạnh bờ biển, rednecks là những tên thô lỗ uống bia, vô học, phân biệt chủng tộc, những kẻ lái pick–up–trucks móp méo đi săn, và nếu nghi ngờ thì sẽ bắn chết những người xâm nhập vào đất của họ.

2. Yankees:
Những người Mỹ từ miền Đông Bắc của Hoa Kỳ, bị rednecks và dân cư miền Nam khinh bỉ. Thường hay bị phỉ báng là “east coast liberals”. Một tựa sách đã tóm tắt sự tồn tại của họ như là “latte–drinking, sushi-eating, Volvo–driving, New–York–Times–reading, body–piercing, Hollywood–loving, left–wing Freakshow”.

3. Trailer Trash:
Tầng lớp dưới, thường là da trắng. Trong nghĩa đen là những người sống trong nhà di động ở những nơi được gọi là trailer parks. Được xem là những tên nghiện rượu vô học, ăn mặc lôi thôi, đánh đập phụ nữ và trẻ em. Khi họ sống trong biệt thự thì người ta nói về white trash: cả Britney Spears và chồng cũ Kevin Federline thỉnh thoảng cũng được xếp vào trong loại này.

4. WASP:
Thành viên của giới thượng lưu da trắng ở bờ biển Đông (từ: white anglo–saxon protestant), tổng thống Mỹ đã xuất phát từ giới này hàng thế kỷ. Tượng trưng cho giới nhà giàu cũ, mặc dù cả những tỉ phú quỹ đầu tư bảo vệ ở Greenwich / Connecticut cũng có thể là WASPs – nếu không phải là người Do Thái. Trung tâm tinh thần: đảo Martha’s Vinyard.

5. Soccer Mom:
Phụ nữ làm mẹ ở tầng lớp trung lưu, chở con đi đá bóng trong những chiếc xe van gia đình to quá khổ và cố gắng bảo vệ chúng trước những ảnh hưởng xấu (Internet, nhạc Pop). Trong các cuộc bầu cử ở Hoa Kỳ, người ta đặc biệt cố gắng tranh thủ cảm tình của các soccer moms, cảm tình của họ được xem là quan trọng cho kết quả bầu cử.

6. Bible Belt:
Các bang miền Nam có gốc rễ sùng đạo. Đối với những người này thì dân cư của chúng là những người Mỹ chân thật, giơ cao các family values (gia đình, tôn giáo, quốc gia), đối với những người khác thì đấy là những kẻ theo Trào lưu Chính thống cực đoan, chối bỏ Thuyết Tiến hóa, đi theo từng từ một trong Kinh Thánh – và đến lúc nào đó bị bắt quả tang là kẻ xâm hại tình dục trẻ em và ngoại tình. Diễn đạt một cách trung lập hơn, các bang này cũng còn được gọi là sun belt. Dân về hưu Mỹ nướng mình dưới ánh nắng mặt trời của Florida, Texas và Nam California.

7. Trust Fund Kit:
Con cháu của một gia đình giàu có mà cha mẹ của người đấy đã cung cấp cho anh ấy / chị ấy những thứ cần thiết nhất. Trust fund kids tạo tương phản trơ trẽn với sự khốn cùng đang lan tràn trong Hoa Kỳ. Họ sống trong nhận thức, rằng sự tồn tại của họ cũng tốt đẹp mà chẳng cần phải cố gắng gì nhiều cho lắm. Ivanka Trump, làm việc trong đế quốc bất động sản và giải trí của cha cô ấy là Donald: “Nếu như tôi phải so sánh mình với cha mẹ tôi thì tôi sẽ có một con đường dài gian khổ ở phía trước tôi.”

8. Socialite:
Trước đây dùng để gọi một người phụ nữ của giới khá hơn, không có thu nhập đều đặn nhưng nổi bật qua những lần xuất hiện đầy quyến rũ và hoạt động từ thiện. Ví dụ kinh điển: Brooke Astor. Ngày nay, một socialite thường là một người phụ nữ trẻ tuổi có một bộ sưu tập ví xách tay lớn và ham thích những cột tin tức buôn lê cũng như người tình gây được sự chú ý.

9. Dude:
Người đàn ông dị tính luyến ái cực đoan, đã trải qua một thời Phục Hưng trong văn hóa Mỹ của những năm vừa rồi. Anh ấy quan tâm đến trước hết là đài truyền hình thể thao ESPN và các buddies của anh ấy (những dudes khác), xem giới phụ nữ là phiền phức, nhưng cần thiết. Nếu anh ta cũng là một nhà thể thao tích cực, người ta cũng còn gọi anh ta là jock.

10. From the suburbs:
Khái niệm khinh rẻ dành cho các cư dân của urban sprawl, những thị trấn ở ngoại ô đang trải rộng ra. Soccer moms sống ở đây; đỉnh cao của cộng đồng là lần đến thăm country club, lần barbecue trong vườn riêng của mình, chuyến đi thăm mall. Ở New York họ cũng còn được gọi là bridge and tunnel people, vì người từ New Jersey phải vượt qua Hudson River như thế nào đấy.

Adriano Sack
Phan Ba dịch

Xem nhiều nhất
Tin Hoa Kỳ
DU HỌC MỸ
SỐNG TẠI MỸ
NGƯỜI VIỆT TẠI MỸ
×